Thành lập công ty mua bán nợ

Tư vấn thành lập công ty mua bán nợ

Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động từ đầu năm 2004, đây là một lĩnh vực rất mới tại Việt Nam hiện nay, vậy thì mục đích thành lập Công ty này là như thế nào?

Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 về việc thành lập Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp nhằm 4 mục đích:

Một là, Hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung mà Doanh nghiệp nhà nước nói riêng lành mạnh hoá tình hình tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt động mua bán, xử lý nợ và các tài sản tồn đọng của doanh nghiệp;

Hai là, Góp phần giải quyết những tồn tại về tài chính nhằm thúc đẩy quá trình sắp xếp, cổ phần hoá, giao, bán, khoán và cho thuê doanh nghiệp thông qua việc xử lý triệt để các tài sản và các khoản công nợ “tồn đọng” trước khi thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp; thay mặt Nhà nước xử lý dứt điểm các khoản nợ và tài sản được loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp;

Ba là, Thúc đẩy tiến trình hình thành, phát triển và tạo thêm nguồn hàng hoá cho thị trường tài sản và thị trường vốn. Qua đó, thúc đẩy sự phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường trong nền kinh tế quốc dân đi đôi với việc tạo lập khung pháp luật đảm bảo sự quản lý và giám sát của Nhà nước;

Bốn là, Xây dựng mô hình mẫu và định hướng cho việc hình thành và phát triển của một số định chế tài chính trung gian như các Công ty Mua bán nợ, dịch vụ đòi nợ thuộc các thành phần kinh tế khác

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồnđọng của doanh nghiệp

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 30 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2002 củaChính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủquy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính tại Tờ trình số 67/TTR-BTCngày 29 tháng 11 năm 2002 về đề án thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồnđọng của doanh nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (gọi tắt làCông ty mua, bán nợ) để xử lý các khoản nợ tồn đọng và tài sản không cần dùng,chờ thanh lý, vật tư ứ đọng kém, mất phẩm chất (dưới đây gọi tắt là nợ và tàisản tồn đọng) góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính doanh nghiệp, thúc đẩyquá trình sắp xếp và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước.

Điều 2. Công ty mua, bán nợ là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấuriêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng Thương mại theoquy định của pháp luật.
Côngty mua, bán nợ có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh, văn phòng đại diệntại một số tỉnh, thành phố.

Điều 3. Vốn hoạt động của Công ty mua, bán nợ bao gồm:
1.Vốn điều lệ của Công ty là: 2.000 (hai nghìn) tỷ đồng. Trong đó:
a)Ngân sách nhà nước cấp từ nguồn kinh phí cải cách doanh nghiệp nhà nước và cácNgân hàng Thương mại giai đoạn 2001 – 2003 là: 500 (năm trăm) tỷ đồng.
b)Số còn lại được ngân sách nhà nước bổ sung dần đến năm 2005.
2.Các nguồn vốn tự huy động khác gồm: vốn bổ sung từ lợi nhuận, vay tín dụng,phát hành trái phiếu, huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo nhu cầu của hoạtđộng kinh doanh.

Điều 4. Đốitượng và phạm vi kinh doanh của Công ty mua, bán nợ là các khoản nợ và tài sảntồn đọng của các doanh nghiệp và các hoạt động khác quy định tại Điều 5 Quyếtđịnh này.

Điều 5. Cáchoạt động kinh doanh của Công ty mua, bán nợ bao gồm:
1.Mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp (bao gồm cả tài sản vàquyền sử dụng đất được sử dụng để bảo đảm cho các khoản nợ) bằng các hình thức:thỏa thuận trực tiếp, đấu thầu, đấu giá hoặc theo chỉ định của Thủ tướng Chínhphủ. Tiếp nhận để xử lý các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giátrị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
2.Xử lý các khoản nợ và tài sản đã mua, tiếp nhận:
a)Tổ chức đòi nợ;
b)Bán các khoản nợ và tài sản bằng các hình thức: thỏa thuận trực tiếp, đấu thầu,đấu giá;
c)Sử dụng các khoản nợ, tài sản để đầu tư dưới các hình thức: góp vốn cổ phần,góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d)Bảo quản, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, đầu tư, tổ chức sản xuấtkinh doanh, liên doanh khai thác tài sản.
3.Huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu mua nợ để mua một khoản nợnhất định có giá trị lớn, có tài sản bảo đảm.
4.Tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng.
5.Kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.

Điểu 6.Quyền và nghĩa vụ của Công ty mua, bán nợ:
1.Công ty có các quyền:
a)Được thực hiện các quyền của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanhnghiệp nhà nước;
b)Được khai thác các thông tin, dữ liệu có liên quan để phục vụ cho hoạt độngmua, bán, tiếp nhận các khoản nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp tại cáccơ quan quản lý chuyên ngành như: Cơ quan thuế, cơ quan tài chính doanh nghiệp,Ngân hàng Thương mại, cơ quan đăng ký kinh doanh, Trung tâm giao dịch chứngkhoán… nhằm bảo đảm cho hoạt động mua, bán nợ và tài sản có hiệu quả;
c)Được xác lập quyền sở hữu, quyền quản lý theo quy định của pháp luật đối vớitài sản đã mua và tiếp nhận;
d)Tham gia với các doanh nghiệp con nợ liên quan trong việc xây dựng và thực hiệnphương án cơ cấu lại các khoản nợ, phương án tổ chức sản xuất kinh doanh nhằmkhôi phục, phát triển các doanh nghiệp này để có nguồn trả nợ;
đ)Được yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước đã sắp xếp, chuyển đổi sở hữu chuyểngiao nợ và tài sản tồn đọng đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệpchuyển đổi sở hữu kèm theo các tài liệu liên quan.
2.Công ty có các nghĩa vụ:
a)Thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanhnghiệp nhà nước;
b)Cung cấp đầy đủ thông tin và tạo điều kiện cho khách hàng tìm hiểu những vấn đềcó liên quan đến hoạt động mua, bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng do Công tythực hiện;
c)Thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướngChỉnh phủ hoặc được giao theo quy định hiện hành.

Điều 7. Những nội dung chủ yếu về cơ chế tài chính của Công ty mua, bán nợ.
1.Kinh doanh mua, bán nợ và tài sản tồn đọng theo giá thỏa thuận, bảo đảm kinhdoanh có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Trườnghợp Công ty thực hiện nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng tại doanh nghiệpnhà nước theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ thì được ngân sách nhà nước hỗtrợ chi phí.
2.Doanh thu, chi phí kinh doanh và lợi nhuận của Công ty mua, bán nợ:
a)Doanh thu của Công ty bao gồm:
Số tiền thực tế thu được do đòi nợ, do bán lại các khoản nợ;
Tiền thu từ bán tài sản;
Tiền thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh;
Các khoản thu từ góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, hợp tác kinh doanh theo quyđịnh của pháp luật;
Phí và hoa hồng được hưởng từ các hoạt động tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sảntồn đọng;
Giá trị thu hồi từ hoạt động bán cổ phần hoặc chuyển nhượng vốn góp;
Tiền thu từ các hoạt động cho thuê, liên doanh khai thác tài sản;
Tiền thu khác.
b)Chi phí kinh doanh của Công ty bao gồm:
Chi phí mua nợ, tài sản;
Chi phí đòi nợ;
Chi phí tư vấn, môi giới xử lý nợ và tài sản tồn đọng;
Chi phí cho hoạt động bán nợ, bán cổ phần và chuyển nhượng vốn góp;
Chi phí bảo quản, đầu tư sửa chữa, nấng cấp tài sản;
Chi phí khác có liên quan đến mua, bán, tiếp nhận xử lý nợ và tài sản tồn đọng;
Chi phí quản lý Công ty.
c)Lợi nhuận và cơ chế phân phối lợi nhuận của Công ty thực hiện theo quy định đốivới doanh nghiệp nhà nước.
3.Tiền lương, tiền thưởng của người lao động trong Công ty được xác định theo quyđịnh đối với doanh nghiệp nhà nước.

Điều 8. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định:
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công ty.
2.Bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên trong Ban lãnh đạo của Công ty.
3.Cơ chế tài chính, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
4.Thí điểm thực hiện xử lý nợ và tài sản tồn đọng tại 20 doanh nghiệp nhà nướcnằm trong chương trình cải cách có nợ và tài sản tồn đọng từ 5 tỷ đồng trở lênđể rút kinh nghiệm và hoàn thiện cơ chế hoạt động của Công ty mua, bán nợ.

Điều 9.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thihành Quyết định này./.

Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp và hoàn hảo nhất!