Thủ tục khai thuế doanh nghiệp

Thủ tục khai thuế doanh nghiệp là quy định bắt buộc mà bất kì chủ thể kinh doanh nào cũng phải thực hiện nhằm đảm bảo hoạt động quản lý thuế của nhà nước. Thông thường, doanh nghiệp tự kê khai thuế nhằm giảm thiểu chi phí nhưng lại chưa thực sự am hiểu các quy định pháp luật về thuế. Do đó, không tránh khỏi những rắc rối, vướng mắc hay dẫn đến rủi ro khi cơ quan thuế thanh tra tại doanh nghiệp. Hiện nay, Luật Việt Phú cung cấp dịch vụ tư vấn, đại diện thực hiện thủ tục khai thuế doanh nghiệp giúp người chủ yên tâm phát triển công ty bền vững.

Quy định pháp luật về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 7 Luật Quản lý thuế 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 thì doanh nghiệp có nghĩa vụ về thuế như sau:

  • Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định.
  • Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
  • Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
  • Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
  • Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.
  • Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
  • Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
  • Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
  • Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định.

Quy định về hồ sơ khai thuế

Nhằm đảm bảo hiệu quả, minh bạch trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế, do đó pháp luật quy định một số loại thuế và đối tượng phải kê khai theo tháng, quý và năm hay từng lần phát sinh nghĩa vụ. Theo đó, quy định tại Điều 31 Luật quản lý thuế 2006, được sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014 thì hồ sơ khai thuế như sau:
  • Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng là Tờ khai thuế tháng
  • Hồ sơ khai thuế đối với thuế khai và nộp theo quý là Tờ khai thuế quý
  • Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:

Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp;

Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;

Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

  • Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:

Tờ khai thuế;

Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

Lưu ý là đối với Biểu mẫu khai thuế, doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu chung thống nhất được quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính.

Địa điểm và thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

  • Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

Theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Luật quản lý thuế, được hướng dẫn bởi Nghị định 83/2013/NĐ-CP thì về nguyên tắc, người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

  • Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 32 Luật quản lý thuế, được hướng dẫn bởi Nghị định 83/2013/NĐ-CP như sau:

Thứ nhất, chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng.

Thứ hai, chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

Thứ ba, đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:

  • Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
  • Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý.
  • Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.

Thứ tư, chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

Như vậy, nộp thuế là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước, chiếm một tỷ tệ quan trọng trong ngân sách. Số tiền thuế này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững. Theo đó, đối với từng loại thuế thì có cách kê khai theo tháng, quý, năm và từng lần phát sinh, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục kê khai thuế đúng địa điểm và trong thời hạn luật định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trường hợp Quý bạn đọc có bất cứ thắc mắc về nội dung bài viết hay cần hỗ trợ tư vấn pháp luật doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Luật Việt Phú để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Chia sẻ

Contact Me on Zalo