Chủ thể mua bán doanh nghiệp bao gồm Bên bán (chủ sở hữu doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty TNHH, cổ đông công ty cổ phần) và Bên mua (là cá nhân, tổ chức có nhu cầu mua lại phần vốn góp, cổ phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp).Đối tượng giao dịch có thể là toàn bộ doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp tư nhân) hoặc phần vốn góp/cổ phần để giành quyền kiểm soát (đối với công ty TNHH và công ty cổ phần).
1. Bên bán:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân: Có quyền bán toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
- Thành viên công ty TNHH: Có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
- Cổ đông công ty cổ phần: Có quyền chuyển nhượng cổ phần cho các chủ thể khác.
2. Bên mua:
- Là các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua lại doanh nghiệp, phần vốn góp hoặc cổ phần.
- Có thể là tổ chức kinh tế, cá nhân, trừ những trường hợp bị pháp luật cấm góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các luật liên quan.
3. Đối tượng mua bán:
-
Toàn bộ doanh nghiệp:Áp dụng chủ yếu với doanh nghiệp tư nhân, khi chủ sở hữu chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho bên mua.
-
Phần vốn góp/cổ phần:
- Đối với công ty TNHH: Việc mua bán diễn ra thông qua chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của thành viên cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
- Đối với công ty cổ phần: Việc mua bán chủ yếu thông qua chuyển nhượng phần lớn cổ phần để giành quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty.
- Đối với công ty TNHH: Việc mua bán diễn ra thông qua chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của thành viên cho cá nhân hoặc tổ chức khác.
4. Hình thức giao dịch:
- Giao dịch mua bán doanh nghiệp được ghi nhận dưới hình thức hợp đồng, như hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp, hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc hợp đồng mua bán toàn bộ doanh nghiệp.



